Oppo F9 là điện thoại đầu tiên trong dòng F có 2 camera kép phía sau và màn hình với notch hình giọt nước.
Tại Ấn Độ – một trong những thị trường trọng điểm của F-series – F9 có sẵn trong hai phiên bản. F9 Pro với RAM 6GB, camera selfie 25 MP và sạc nhanh VOOC. Phiên bản còn lại là Oppo F9 thông thường có RAM 4GB, chụp ảnh selfie 16MP và không sạc VOOC.
Tuy nhiên, ở mọi thị trường khác trong đó có Việt Nam, Oppo chỉ bán F9 nhưng với thông số kỹ thuật phù hợp với phiên bản pro ở Ấn Độ (6GB, 25MP, VOOC).
Liệu F9 đứng ở vị trí nào trong phân khúc tầm trung ngày càng chật hẹp? Hãy cùng tìm hiểu qua bài đánh giá dưới đây.
Thông số kĩ thuật
Bộ xử lý (CPU) | Mediatek MT6771 Helio P60 (12 nm) |
Bộ xử lý đồ họa (GPU) | Mali-G72 MP3 |
RAM | 4GB hoặc 6GB |
ROM | 64GB |
Thẻ nhớ | Hỗ trợ lên tới 256GB Dùng khay riêng |
Số Sim | 2 sim Nano |
Màn hình | Công nghệ: IPS LCD Kích thước: 6.3-inch Tỷ lệ: 19.5:9 Độ phân giải: 1080 x 2340 pixels, 409ppi |
Kết nối | MicroUSB 2.0, USB On-The-Go Cảm biến vân tay Cổng tai nghe 3.5 mm Bluetooth 4.2, A2DP, LE |
Cảm biến | Cảm biến vân tay ở mặt lưng Cảm biến gia tốc kế Con quay hồi chuyển Cảm biến tiệm cận, la bàn |
Mạng | Wi-Fi 802.11 a/b/g/n/ac, dual-band, Wi-Fi Direct, hotspot |
Pin | Lithium-polymer 3500 mAh |
Máy ảnh | Camera sau gồm 2 ống kính - 16 MP, f/1.8, 1/3.1, 1.0µm, PDAF - 2 MP, f/2.4, depth sensor Camera trước gồm 1 ống kính 25 MP, f/2.0, 26mm (wide), 1/2.8", 0.9µm |
Chống nước | Không |
Kích thước | 156.7 x 74 x 8 mm |
Trọng lượng | 169 g |
Đánh giá chi tiết
Thiết kế
Nếu bạn muốn một chiếc smartphone tầm trung đẹp và bắt mắt ngay từ cái nhìn đầu tiên thì Oppo F9 có thể là sự lựa chọn hợp lý.
Mặt trước gần như không viền và phần notch giống như hình giọt nước đủ chứa camera selfie 25MP. Thiết kế này được hoan nghênh hơn nhiều so với notch lớn trên Oppo F7. Điều này làm tăng tỉ lệ hiển thị so với mặt trước lên tới 84% (F7 là 82,5%).
Khi nhìn gần hơn bên cạnh camera selfie 25MP, bạn cũng có thể nhận thấy lỗ ống kính nhỏ cho cảm biến tiệm cận. Lưới tản nhiệt tai nghe gần như vô hình ở phía trên – giữa khung và màn hình hiển thị.
Ở mặt sau, Oppo F9 để lại ấn tượng bằng lớp sơn phủ gradient thay đổi màu sắc tùy thuộc vào ánh sáng. Hoa văn kim cương với logo Oppo được in màu bạc sáng bóng. Ở phiên bản màu Twilight Blue này, mặt lưng chuyển từ màu lục lam nhạt sang màu xanh đậm và thậm chí là màu đen. Các vân kim cương lung linh có thể nhìn thấy rõ nếu có đủ sáng nhưng biến mất gần như hoàn toàn trong bóng tối.
Phiên bản màu Sunrise Red tương tự như Twilight Blue nhưng trông hào nhoáng hơn với các sắc màu hoa cà, đỏ, hồng và cam.
Phiên bản màu Starry Purple có nhiều điểm tương đồng với Vivo V11 – nó cũng có gradient các sắc màu tím, nhưng không có hoa văn kim cương mà có những chấm nhỏ, trông giống như hàng ngàn ngôi sao vậy.
Camera kép đi kèm với một đèn flash LED duy nhất hơi lồi lên so với mặt lưng nhưng không đủ để làm máy bị kênh khi đặt trên mặt phẳng.
Oppo F9 không sở hữu cảm biến dấu vân tay dưới màn hình như người anh em Vivo V11, mà chuyển nó ra mặt lưng. Cảm biến một chạm luôn bật, chính xác và nhanh chóng – ba điều mà cảm biến vân tay của V11 không theo kịp.
Oppo F9 cũng là một trong những chiếc đầu tiên đi kèm với kính cường lực Gorilla Glass 6 – mới nhất và khó vỡ nhất. Loại kính mới này có khả năng chịu tới 15 lần rơi ở độ cao 1 mét lên các bề mặt cứng, gấp đôi so với thế hệ Gorilla Glass 5. Tuy nhiên thì mặt kính cũng dễ bị bám dấu vân tay và mồ hôi hơn.
Khung của máy được làm bằng nhựa và được sơn màu gradient giống như mặt lưng, không họa tiết kim cương. Độ hoàn thiện tốt, không có khe hở nào đáng chú ý giữa 2 chất liệu kính và khung nhựa.
Các cạnh của máy:
Phần mềm
Oppo F9 lúc xuất xưởng được cài đặt ColorOS 5.2, dựa trên Android 8.1 Oreo. Trình khởi chạy v5.0 mới giới thiệu một công cụ trí tuệ nhân tạo AI nâng cao với dịch theo thời gian thực, mở khóa khuôn mặt nhanh hơn, cử chỉ điều hướng mới, chia đôi màn hình. Ngoài ra còn có những phím tắt ứng dụng mới, những tính năng bảo mật mới bao gồm an toàn và chế độ chơi game tốt hơn với tích hợp WeChat.
ColorOS không còn cồng kềnh như trước đây, nhưng nó vẫn còn rất xa so với Android thuần. Nó được cài sẵn các ứng dụng mạng xã hội, trình chỉnh sửa tài liệu và một số ứng dụng nhỏ.
AI được xây dựng trong ColorOS của Oppo F9 sẽ học tập những hành vi của người dùng để khởi động ứng dụng nhanh hơn và quản lý tài nguyên tốt hơn. Nó cũng sử dụng hành vi này để hiển thị thông tin liên quan trên khung màn hình chính bên trái như lịch cuộc hẹn, phím tắt nhanh, thời tiết, đồng hồ, theo dõi hàng, thông tin chuyến bay…
Giao diện người dùng cũng rất quen thuộc. Không có ngăn kéo ứng dụng nào ngoài màn hình chính, thay vào đó, mọi ứng dụng bạn cài đặt sẽ được đưa lên màn hình chính.
Màn hình khóa có trình chiếu hình ảnh liên tục thay đổi. Bạn có thể thay đổi ảnh tùy theo ý thích của mình.
Giống như bất kỳ Oppo nào khác, bạn có thể tạo giao diện người dùng với các Chủ đề. Trong cửa hàng có cả chủ đề và chỉ hình nền, được sắp xếp thành các danh mục (bao gồm cả miễn phí và mất phí).
Thanh thông báo có các thông báo, bật tắt nhanh và thanh điều chỉnh độ sáng.
Máy ảnh
Camera sau
Ở mặt sau, Oppo F9 vẫn giữ nguyên cảm biến 16MP, khẩu độ F 1/1.8 ( giống với F7), tự động lấy nét theo pha, đèn Flash LED, chỉ khác là được bổ sung một camera phụ 2MP để hỗ trợ chụp xóa phông.
Máy tiếp tục sử dụng AI (bạn sẽ thấy Al-boost trong ứng dụng camera) để cải thiện chất lượng ảnh chụp. AI trên F9 sẽ tự động nhận diện cảnh chụp như: Phong cảnh, tuyết, cỏ, hoàng hôn, thức ăn, cây cối, thú cưng, ngược sáng hay trong nhà… và tự động tối ưu.
Giao diện của ứng dụng camera đã mượn rất nhiều từ ứng dụng iOS. Hầu hết các cài đặt nằm ở bên trái (hoặc trên cùng, tùy theo hướng), trong khi các chế độ khác nhau được đặt ở bên phải (hoặc dưới cùng) bên cạnh phím chụp.
Ở chế độ Chuyên nghiệp, bạn có thể điều chỉnh ISO, bù trừ sáng và tốc độ màn trập tối đa tới 16 giây. Dĩ nhiên là máy cũng hỗ trợ cả tính năng Siêu phân giải nổi tiếng của hãng.
Về chất lượng hình ảnh, trong điều kiện ánh sáng tốt, Oppo F9 cho ra những bức ảnh đẹp với độ phân giải cao, độ tương phản tuyệt vời và màu sắc chính xác. Dải tần nhạy sáng cao hơn một chút so với mức trung bình, nhiễu ảnh được kiểm soát tốt – một cải tiến so với Oppo F7. Các chi tiết như tán lá cũng trở nên tốt hơn so với F7, nhưng cỏ vẫn thường bị nhòe.
Trong ứng dụng camera có phím tắt zoom 2 lần, ngay cả khi máy không có ống kính tele. Do vậy các ảnh 2x chỉ là ảnh cắt sau đó nâng cấp lên độ phân giải 16MP nhưng độ chi tiết ảnh kém.
Ảnh chụp ở chế độ HDR tự động trên F9 cho dải sáng rất rộng, thu lại gần như toàn bộ chi tiết ở cả vùng tối và vùng sáng ngay cả với những cảnh ngược sáng
Camera 16MP trên Oppo F9 có ống kính f/1.8 và nó cũng giúp ích cho những bức ảnh vào ban đêm nhưng thiếu tính năng chống rung. Hơn nửa số bức ảnh mình đã chụp với F9 xuất hiện mờ và bệt ảnh do thuật toán xóa nhiễu.
Nếu bạn có chân máy hoặc bạn có thể ổn định F9, thì bạn có thể chụp ảnh như thế này bằng chế độ thủ công.
Chế độ Chân dung cho ra những bức ảnh 16MP, độ phân giải cao, làm mờ phông tốt, hiệu ứng chuyển giữa chủ thể và khung cảnh đẹp. Bạn cũng có thể sử dụng Portrait Lightning nếu bạn thích loại hiệu ứng đó.
Camera trước
F9 có camera selfie độ phân giải cao 25MP giống hệt như trên Oppo F7 nhưng đáng thất vọng là nó không có tự động lấy nét.
Độ phân giải 25MP nghe có vẻ ấn tượng, nhưng chi tiết không được tuyệt vời như mong đợi, nếu chủ thể không nằm trong khoảng cách lí tưởng của tiêu cự cố định, hình ảnh sẽ hơi mờ. Mặt khác màu sắc và độ tương phản là tuyệt vời.
Oppo F9 hỗ trợ công nghệ 3-HDR cho camera selfie, giúp cân bằng sáng tốt, phông nền phía sau rõ ràng hơn.
F9 có thể thiếu cảm biến selfie thứ cấp cho các bức ảnh xóa phông, nhưng nó vẫn hoạt động ở mức có thể chấp nhận được trong việc phát hiện và tách người ra khỏi hậu cảnh.
Quay video
Thật đáng tiếc, Oppo F9 chỉ quay video ở 1080p và 720p ở tốc độ 30 khung hình/giây và không có tùy chọn để quay video 4K.
Màn hình
Oppo F9 có màn hình IPS LCD 6,3 “độ phân giải 1080p với mật độ điểm ảnh rất tốt là 409 ppi. Chất lượng tấm nền màn hình có những đặc điểm tương tự chiếc Oppo F7, với chất lượng hiển thị khá.
Màu sắc màn hình hơi lệch sang tông xanh khiến mọi thứ trông lạnh hơn so với bình thường. Màn hình có độ sáng đủ để nhìn rõ trực tiếp ngoài trời nắng và góc nhìn của màn hình rộng, màu sắc và độ sáng ít bị thay đổi khi nhìn vào từ các góc chếch.
Hiệu năng
Chipset cung cấp hiệu năng cho Oppo F9 tương tự như Oppo F7 và R15 – Helio P60 của MediaTek 8 lõi (4 lõi Cortex-A73 hiệu năng cao và 4 lõi Cortex-A53 hiệu năng thấp). GPU Mali G72 ba nhân tốc độ 800MHz, RAM 4/6GB, bộ nhớ trong 64GB và độ phân giải màn hình Full HD+.
Trên các ứng dụng đo hiệu năng, Oppo F9 và F7 có điểm tương đương nhau, ở mức khá so với các điện thoại cùng tầm giá ngoại trừ Pocophone với Snapdragon 845 luôn luôn dẫn đầu cách biệt.
GPU Mali-G72 ba nhân chịu trách nhiệm xử lý đồ họa, đây không phải là GPU tốt nhất trong phân khúc tầm trung nhưng nó tạo nên một màn trình diễn tầm trung khá tốt, nó đạt điểm gần tương đương với Adreno 512 của Snapdragon 660 (Được sử dụng trên Xiaomi Mi A2, Vivo V11). Honor Play luôn nằm trong top trên với cùng một GPU Mali-G72 nhưng có tới 12 lõi. S625 của Mi A2 Lite có điểm số thấp nhất.
Các điểm chuẩn cho thấy Helio P60 có một màn trình diễn tốt cho một thiết bị tầm trung. Oppo F9 mang mang lại trải nghiệm tốt trong sử dụng hàng ngày, phản hồi nhanh lẹ, các thao tác cử chỉ mượt mà, chơi game trơn tru, ít giật lag.
Tuổi thọ pin
Oppo F9 được trang bị pin 3.500 mAh và hỗ trợ sạc nhanh VOOC. Bạn cần sử dụng bộ sạc 20W kèm theo để trải nghiệm khả năng sạc nhanh. Với chế độ sạc nhanh pin của F9 từ 0% lên 57% trong khoảng 30 phút, khá là nhanh.
Oppo F9 đã đạt được kết quả tốt trong bài kiểm tra pin với thời gian duyệt web bằng wifi lên đến 13h37′. Thời gian xem video liên tục là 10h45′.
Dưới đây là thời lượng pin của máy theo đánh giá của GSMArena:
Giá và địa chỉ bán
So sánh với các đối thủ
Pocophone F1 của Xiaomi rõ ràng đã có những động thái làm rung chuyển mọi thứ xung quanh phân khúc tầm trung, cung cấp chipset Snapdragon 845 hàng đầu với mức giá không hề khủng. Bạn cũng có thể quay video 4K, mở khóa bằng khuôn mặt được hỗ trợ bởi camera hồng ngoại và loa âm thanh nổi. Tuy nhiên, F1 không có một ngoại hình tuyệt vời như F9, cũng như không hỗ trợ sạc VOOC 20W.
Honor Play cũng có giá tương đương với Oppo F9 và là một chiếc điện thoại khác có hiệu năng thuộc hàng top. Tuy nhiên về ngoại hình nó không thể theo kịp F9.
Vivo V11 là một đối thủ trong cùng một nhà. Nó có màn hình Super AMOLED tốt hơn, cảm biến vân tay dưới màn hình và notch tương tự, thêm vào đó là thân máy mát mẻ và máy ảnh tốt hơn. Mặc dù vậy, nó không có khả năng bảo vệ Gorilla Glass 6 và đầu đọc dấu vân tay không đáng tin cậy.
Cuối cùng, Xiaomi Mi A2 cùng với trải nghiệm Android gốc. Nó có một chipset có hiệu năng tương đương và máy ảnh tốt hơn ở mặt sau, nhưng thiết kế ít hấp dẫn và không có khe cắm thẻ nhớ microSD.
Kết luận
Nếu bạn thích một chiếc điện thoại có ngoại hình bắt mắt, nổi bật thì có lẽ Oppo F9 sẽ khiến bạn hài lòng ngay từ cái nhìn đầu tiên!